DOMPERIDON MALEAT
Domperidoni maleas
C22H24ClN5O2.C4H4O4
P.t.l: 542,0
Domperidon maleat là
5-cloro-1-[1-[3-(2-oxo-2,3-dihydro-1H-benzimidazol-1-yl)propyl]piperidin-4-yl]-1,3-dihydro-2H-benzimidazol-2-on
hydro(z)-butendioat, phải chứa từ 99,0 đến 101,0%
C22H24ClN5O2.C4H4O4,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A.
Nhóm II: B và C.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp
với phổ hồng ngoại của domperidon maleat chuẩn (ĐC). Nếu hai phổ có
sự khác nhau thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và
chất chuẩn trong thể tích tối thiểu isopropanol
(TT), bốc hơi đến khô trên cách thuỷ, lấy
các cắn ghi phổ lại.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Octadecylsilyl silicagel.
Dung môi khai triển: Dung dịch
amoni acetat - dioxan - methanol (20 : 40 : 40).
Dung dịch thử: Hoà tan 20 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg domperidon
maleat chuẩn (ĐC) trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml bằng cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 20 mg domperidon
maleat chuẩn (ĐC) và 20 mg droperidol
chuẩn (ĐC) trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với
cùng dung môi.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5
ml mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm.
Làm khô bản mỏng bằng luồng khí nóng khoảng 15 phút và đặt
bản mỏng vào bình bão hoà hơi iod đến khi
hiện vết. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày, vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải giống về vị trí và kích thước với vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1). Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch đối
chiếu (2) cho hai vết tách hoàn toàn.
C. Trộn 0,1 g chế phẩm với
hỗn hợp gồm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 40% (TT)
và 3 ml nước, lắc 3 lần, mỗi lần
với 5 ml ether (TT). Bỏ lớp ether. Lấy 0,1 ml
lớp nước, thêm dung dịch gồm 10 mg resorcinol
(TT) hoà tan trong 3 ml acid sulfuric (TT), đun nóng trên cách
thuỷ 15 phút, dung dịch không được có màu.
Lấy lớp nước còn lại ở trên, thêm 2 ml nước
brom (TT), đun nóng trên cách thuỷ 15 phút và sau đó đun
đến sôi, làm nguội. Lấy 0,1 ml dung dịch thu được,
thêm dung dịch gồm 10 mg resorcinol (TT) hoà tan trong 3 ml acid
sulfuric (TT), đun nóng trên cách thuỷ 15 phút, màu tím
xuất hiện.
Độ trong và màu sắc của dung
dịch
Hoà tan 0,20 g chế phẩm trong dimethylformamid
(TT) và pha loãng thành 20,0 ml bằng cùng dung môi. Dung dịch
thu được phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu
không được đậm màu hơn màu mẫu V6 (Phụ
lục 9.3, phương pháp 2.).
Pha động: Methanol - dung dịch amoni acetat
0,5% (3 : 7), chuyển thành phần pha động thành methanol
bằng tiến hành sắc ký gradient tuyến tính trong 10
phút, tiếp theo rửa giải bằng methanol 2 phút.
Dung dịch thử: Hoà tan 0,10 g chế phẩm trong dimethylformamid
(TT) và pha loãng thành 10,0 ml bằng cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng dimethylformamid
(TT). Pha loãng tiếp 5,0 ml dung dịch này thành 20,0 ml
bằng dimethylformamid (TT).
Dung dịch phân giải: Hoà tan 10,0 mg domperidon
maleat chuẩn (ĐC) và 15,0 mg droperidol
chuẩn (ĐC) trong dimethylformamid (TT) và pha loãng thành
100,0 ml bằng cùng dung môi.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (0,1 m x 4,6 mm) được
nhồi base-deactivated
octadecylsilyl silicagel dành cho sắc ký (3 mm).
Detector quang phổ hấp thụ tử
ngoại ở bước sóng 280 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành:
Cân bằng cột ít nhất 30 phút
bằng methanol (TT) và sau đó
bằng pha động ban đầu ít nhất 5 phút.
Tiêm dung dịch đối chiếu. Điều
chỉnh độ nhạy của hệ thống để
chiều cao của pic chính trong dung dịch đối
chiếu ít nhất phải bằng 50% thang đo. Tiêm dung
dịch phân giải. Với các điều kiện sắc
ký nêu trên thời gian lưu của domperidon maleat khoảng
6,5 phút và của droperidol khoảng 7 phút. Phép thử chỉ
có giá trị khi độ phân giải giữa pic domperidon
maleat và pic droperidol ít nhất là 2,0. Nếu cần thiết điều
chỉnh nồng độ methanol của pha động hay
chương trình thời gian cho sắc ký gradient tuyến
tính. Tiêm mẫu trắng là dimethylformamid.
Tiêm dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu.Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử: diện tích của bất kỳ pic phụ nào,
trừ pic chính, không được lớn hơn diện
tích của pic chính trong dung dịch đối chiếu
(0,25%), tổng diện tích của các pic phụ, trừ pic
chính, không được lớn hơn 2 lần diện
tích của pic chính trong dung dịch đối chiếu
(0,5%). Bỏ qua các pic tương ứng với pic mẫu
trắng, pic acid maleic ở đầu sắc ký đồ
và các pic có diện tích nhỏ hơn 0,2 lần diện tích
của pic chính trong dung dịch đối chiếu.
Không được quá 20 phần
triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành
thử theo phương pháp 4. Dùng
2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT)
để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,5% (Phụ
lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105 °C).
Không được quá 0,1% (Phụ
lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Hòa tan 0,400 g chế phẩm trong 50 ml acid
acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 M (CĐ) đến
khi màu chuyển từ vàng cam sang xanh lá, dùng 0,2 ml dung
dịch naphtholbenzein (TT) làm chỉ thị.
1 ml dung
dịch acid percloric 0,1 M (CĐ) tương đương
với 54,20 mg C22H24ClN5O2.C4H4O4.
Đựng trong đồ đựng
kín, tránh ánh sáng.